Bạn sắp sửa xây nhà và không biết nên chọn loại móng nào cho phù hợp với đất nền của nhà mình, Vậy hãy tham khảo bài viết dưới đây, công ty thiết kế nhà đẹp Đà Nẵng sẽ giúp bạn hiểu rõ về cấu tạo móng nhà dân dụng, các loại móng làm nhà phổ biến hiện nay.
Tổng quan về cấu tạo của móng nhà dân dụng
Định nghĩa về móng nhà dân dụng
Móng nhà là bộ phận nằm ở phần thấp nhất của công trình, nằm ngầm dưới mặt đất. Móng có nhiệm vụ chịu tải trọng của công trình. Cấu tạo của móng nhà dân dụng bao gồm tường móng, gối móng, đế móng, lớp đệm và chiều sâu chôn móng.
Yêu cầu về móng nhà dân dụng
Cấu tạo của móng nhà cần đảm bảo ba yêu cầu cơ bản sau:
- Kiên cố: Móng phải có kích thước phù hợp với tải trọng của công trình và đảm bảo vật liệu làm móng và đất nền có thể chịu được tải trọng đó.
- Ổn định: Móng sau khi xây dựng phải lún đều trong phạm vi cho phép, không bị trượt hoặc gãy nứt.
- Bền lâu: Móng phải có khả năng chống lại được sự phá hoại của nước ngầm, nước mặn và các tác hại xâm thực khác.
Để đảm bảo yêu cầu về bền lâu, móng cần có độ sâu chôn phù hợp để tránh ảnh hưởng của nước ngầm. Trong trường hợp vị trí nước ngầm thay đổi tương đối lớn, tốt nhất nên đặt đáy móng dưới độ cao thấp nhất của mực nước ngầm.
Xem thêm: bản vẽ kết cấu nhà xưởng
Phân nhóm các loại móng nhà
Phân loại cấu tạo móng nhà dân dụng theo chất liệu
Móng cứng là loại móng được cấu tạo với vật liệu chịu lực nén đơn thuần, có tỷ lệ chiều cao trên chiều rộng lớn hơn 1/3. Tải trọng từ trên xuống sẽ được phân phối lại trên đất nền thông qua móng cứng. Loại móng này thường được dùng ở nơi nước ngầm ở dưới sâu.
Móng mềm là loại móng được cấu tạo với vật liệu chịu lực kéo, nén và uốn. Tải trọng tác động trên đỉnh móng bằng tải trọng tác động dưới đáy móng. Móng mềm biến dạng gần như nền, không có khả năng phân phối lại áp lực. Móng bê tông cốt thép là loại móng vừa có khả năng phân bố lại áp lực trên đất nền, vừa có khả năng chịu biến dạng. Móng bê tông cốt thép có cường độ cao, chống xâm thực tốt, có thể tạo hình bất kỳ, tiết kiệm vật liệu và thi công nhanh chóng
Phân loại móng nhà dân dụng theo khả năng chịu lực
Móng chịu tải đúng tâm là loại móng mà hợp lực các tải trọng tác động từ trên xuống đi qua trọng tâm của đáy móng. Loại móng này có ưu điểm là chịu lực tốt và phân bố lực đều dưới đáy móng, do đó thường được sử dụng cho các công trình có tải trọng nhỏ, nền đất tốt.
Móng chịu tải lệch là loại móng mà hợp lực các tải trọng tác động từ trên xuống không đi qua trọng tâm của đáy móng. Loại móng này có kết cấu phức tạp hơn móng chịu tải đúng tâm, do cần phải bố trí các thanh cốt thép để chịu lực lệch. Móng chịu tải lệch thường được sử dụng cho các công trình có tải trọng lớn, nền đất yếu hoặc ở vị trí đặc biệt như ở khe lún, giữa nhà cũ và nhà mới
Phân loại cấu tạo móng nhà dân dụng theo hình dạng
Móng đơn (móng cột)
Móng đơn là loại móng riêng biệt, chịu tải trọng tập trung từ chân cột (nhà có kết cấu khung chịu lực) hoặc chân tường (nhà có kết cấu tường chịu lực). Gối móng có thể được chế tạo theo khối trụ, tháp cụt, giật cấp, với vật liệu bằng gạch, đá, bê tông hoặc bê tông cốt thép.
Sử dụng móng trụ có thể giúp giảm sức lao động, bớt việc đào đất và tiết kiệm vật liệu so với sử dụng móng băng. Hình dáng gối móng tùy thuộc vào vật liệu và các yếu tố khác, nhưng thông thường có dạng vuông hoặc chữ nhật
Xem thêm: kiểm tra móng đơn đạt chuẩn
Cấu tạo móng băng trong nhà dân dụng
Móng băng là loại móng chạy dài, có chiều dài lớn hơn chiều rộng nhiều lần, chịu tải trọng từ các cột hoặc tường, truyền tải trọng xuống đất một cách tương đối đều.
Mặt cắt móng băng thường có dạng hình chữ nhật, hình thang hoặc hình giật cấp. Các loại móng này thường được sử dụng cho các công trình dân dụng ít tầng, tải trọng không lớn và đất có cường độ tốt.
Nếu công trình có tải trọng không lớn, đất có cường độ trung bình thì móng băng có mặt cắt hình thang hoặc hình giật cấp là loại móng được sử dụng phổ biến nhất.
Móng băng với cột chôn sâu được sử dụng khi lớp đất yếu quá dày hoặc khi công trình cần có tầng hầm
Cấu tạo móng nhà dân dụng – Móng bè
Móng bè là loại móng liên kết các móng cột hoặc móng băng với nhau thành một mảng, có diện tích đáy bằng diện tích xây dựng. Móng bè thường được sử dụng cho các công trình có tải trọng lớn, nền đất yếu hoặc yêu cầu móng có cường độ và độ cứng cao.
Móng bè có thể được thiết kế với hoặc không có dầm sườn. Dầm sườn có tác dụng tăng cường độ và độ cứng cho móng bè, giúp móng chịu được tải trọng lớn và hạn chế lún không đều.
Móng bè có thể được sử dụng cho các công trình dân dụng, công nghiệp, cầu đường,…
Móng cọc
Móng cọc là loại móng được sử dụng khi nền đất yếu không thể chịu được tải trọng lớn của công trình. Móng cọc gồm có cọc và đài, trong đó cọc là bộ phận chịu và phân bổ trọng lượng công trình xuống nền đất tốt. Đài cọc là bộ phận liên kết các cọc lại với nhau và truyền tải trọng của cọc lên nền đất.
Móng cọc được sử dụng trong xây dựng nhà dân dụng khi nền đất yếu, chẳng hạn như đất sét, đất bùn, đất cát pha,… Trong những trường hợp này, nếu sử dụng móng nông như móng bè hoặc móng băng thì sẽ không đảm bảo được độ ổn định của công trình. Móng cọc giúp truyền tải trọng của công trình xuống lớp đất tốt ở dưới sâu, giúp công trình đứng vững và không bị lún, nghiêng.
Phân loại móng dựa trên phương pháp thi công
Móng nông là loại móng được xây dựng trên mặt đất hoặc đào xuống lòng đất một phần, chiều sâu chôn móng không quá 5m. Móng nông được sử dụng cho các công trình có tải trọng không lớn và nền đất có khả năng chịu tải tốt.
Móng sâu là loại móng được đặt dưới lớp đất yếu, truyền tải trọng của công trình xuống lớp đất tốt bên dưới. Móng sâu có thể là móng cọc, móng giếng chìm,… Móng sâu được sử dụng cho các công trình có tải trọng lớn hoặc nền đất yếu.
Móng dưới nước là loại móng được xây dựng trong vùng đất ngập nước. Để thi công móng dưới nước, cần xây dựng bờ vây kín nước xung quanh vị trí móng công trình để bơm thoát nước làm khô khi thi công.
Cấu tạo của móng nhà dân dụng
Tường móng – Cấu tạo móng nhà dân dụng
Tường móng là bộ phận nằm dưới chân tường nhà, có tác dụng truyền tải trọng từ trên xuống, chống lực đạp của nền nhà hoặc lực đẩy ngang của khối đất và nước ngầm bao quanh tầng ngầm. Tường móng thường được cấu tạo dày hơn tường nhà, nhô ra hơn chân tường nhà để tạo cảm giác chắc chắn và bề thế cho nhà, đồng thời giúp điều chỉnh sai số trong quá trình thi công các phần công trình.
Gối móng
Gối móng là bộ phận chịu lực chính của móng, được cấu tạo theo tiết diện chữ nhật hoặc hình tháp hay bậc nhằm giảm áp suất truyền tải xuống nền đất. Đồng thời, đáy móng phải mở rộng hơn so với phần công trình tiếp xúc với móng, do cường độ của đất nền thường nhỏ hơn nhiều so với vật liệu xây dựng công trình.
Đệm móng
Lớp đệm móng có tác dụng làm phẳng mặt đáy móng, phân bổ đều áp lực từ móng xuống nền đất. Vật liệu thường dùng là bê tông gạch vỡ hoặc đá mác 25#, 50#, 75#, dày 10-15 cm. Ngoài ra, có thể dùng lớp cát đầm chặt
Các loại móng dân dụng phổ biến
Móng gạch
Móng gạch thường được ứng dụng khi độ rộng của đế móng nhỏ hơn 1500mm. Gạch xây móng thường là gạch đặc có cường độ 75kg/cm², kích thước 220x105x55mm. Vữa liên kết đứng và ngang dày 10mm, là vữa xi măng cát vàng theo tỷ lệ 1:4 hoặc 1:3 cho nhà cấp II hoặc cấp III, hoặc tỷ lệ 1:5-1:6 cho nhà cấp IV.
Đế móng thường được xây 3 lớp gạch dày 210mm. Ở nơi khô ráo, có thể sử dụng bê tông gạch vỡ hoặc bê tông đá dăm dày 150-300mm, mác 50-100 (thường dày 200mm). Đáy lót cát đầm chặt dày 50-100mm hoặc bê tông gạch vỡ dày 100mm, mác 50.
Khi thiết kế móng gạch, cần xác định các thông số sau:
- Chiều rộng đáy móng: Bm
- Chiều cao móng: Hm
- Chiều dày tường: bt
Móng đá hộc – cấu tạo móng nhà dân dụng
Móng đá hộc là loại móng phổ biến trong xây dựng nhà dân dụng thấp tầng, nhất là ở những nơi có nhiều đá.
Do kích thước đá không đều nhau nên bề dày cổ móng phải lớn hơn hoặc bằng 400mm. Đối với móng cột, bề dày cổ móng phải lớn hơn hoặc bằng 600mm. Chiều rộng giật bậc bằng một nửa chiều cao bậc giật (b/h = 1/2). Chiều cao bậc giật thường lấy từ 350 đến 600mm.
Khi xây móng đá hộc, cần chú ý các điểm sau:
- Các mạch vữa ngang phải cùng nằm trên một mặt phẳng ngang, tránh để đá chèn nhau khi chịu lực.
- Khi xây các mạch vữa không được trùng nhau
- Không nên sử dụng đá cong và dày vì dễ bị gãy.
- Khi gặp đá lõm, nên đặt chiều lõm xuống dưới để viên đá ổn định.
- Mạch vữa không nên dày quá, với đá hộc thường dùng mạch vữa dày 30mm. Vữa thường dùng là vữa ximăng cát 1:4.
Lớp đệm thường là cát đầm chặt dày 5-10cm hoặc là lớp bê tông gạch vỡ, bê tông đá dăm dày 15-30cm, tùy theo tình hình nền móng.
Móng bê tông cốt thép
Móng bê tông là loại móng được sử dụng phổ biến trong xây dựng, đặc biệt là đối với những công trình có tải trọng lớn hoặc móng sâu. Móng bê tông được cấu tạo từ xi măng, cốt liệu (sắt, đá dăm, sỏi, cát, gạch vỡ…) và nước.
Để tiết kiệm chi phí, có thể chỉ đổ bê tông cốt thép phần thân móng, còn phía trên xây gạch hoặc đá. Hình dáng mặt cắt của móng bê tông cốt thép không bị hạn chế, có thể là hình chữ nhật, hình thang
Hình dáng móng bê tông thường là hình thang hoặc giật cấp. Khi chiều cao móng từ 400 đến 1000mm thì thường chọn hình giật cấp. Đối với móng bê tông có thể tích lớn, như móng của thiết bị loại lớn trong kiến trúc công nghiệp, thì có thể thêm đá hộc vào bê tông, gọi là bê tông đá hộc. Tổng thể tích đá hộc có thể chiếm từ 30 đến 50% tổng thể tích của móng, giúp tiết kiệm xi măng.
Xem thêm: Quy trình làm móng nhà
Trên đây là những thông tin và cấu các loại móng nhà dân dụng hiện nay. Hy vọng rằng với những chia sẻ vừa rồi sẽ giúp bạn lựa chọn được một loại móng phù hợp với ngôi nhà của mình. Nếu còn thắc mắc về móng nhà mọi người có thể liên hệ với AFTA để được tư vấn kỹ hơn nhé!